Tên gọi khác: Hoàng thảo, Co vàng sào (Thái), Kim thạch hộc.
Danh pháp khoa học: Dendrobium nobile Lindl., thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Nội dung chính:
Mô tả đặc điểm:
- Cây sống phụ sinh trên cành cây cao, thân thẳng đứng dài 30 – 60 cm, phân nhiều đốt, thon dần về phía gốc.
- Lá hình thuôn dài, mọc xen kẽ hai bên thân, có 5–7 gân dọc.
- Hoa màu hồng, mọc thành chùm 2–4 bông, cánh môi tím đậm.
- Quả dài hình thoi.
- Phân bố chủ yếu ở rừng núi miền Bắc và cao nguyên miền Nam Việt Nam. Thỉnh thoảng được trồng làm cảnh.
Thu hái và bào chế:
– Thời điểm thu hái: Chọn ngày nắng kéo dài để phơi khô nhanh, tránh ẩm mốc.
– Quy trình:
- Cắt bỏ lá và rễ, luộc sơ thân cây trước khi phơi.
- Phơi nắng đến khi khô giòn, sau đó sấy bổ sung và xông diêm sinh để đảm bảo màu vàng đều.
- Đối với quy mô lớn, xây lò sấy kín nhiều tầng, sử dụng than củi hoặc hơi nóng để tiết kiệm công vận chuyển.
– Tiêu chuẩn xuất khẩu:
- Đóng thành kiện dài 50 cm, cao và rộng 30 cm, cắt gọn vuông vức.
- Không dập nát, không ngâm nước vôi, không mốc hoặc có phấn trắng.
Công dụng và bài thuốc:
- Tính vị: Vị ngọt nhạt, hơi mặn, tính hàn; quy kinh Thận, Vị, Tiểu tràng.
- Tác dụng: Bổ âm, sinh tân dịch, hỗ trợ tiêu hóa, giảm nôn ói, giải nhiệt, chữa sốt kéo dài, suy nhược cơ thể.
- Liều dùng: 12–20 g dạng sắc, phối hợp với các vị thuốc khác.
– Bài thuốc điển hình:
1. Chữa sốt âm, háo khát: Thạch hộc, mạch môn, huyền sâm, sa sâm (mỗi loại 20 g) sắc uống.
Hoặc dùng cao thạch hộc: 3 ml/lần, ngày 3–4 lần.
2. Hỗ trợ người âm hư: Kết hợp thạch hộc, sinh địa, thục địa, đơn sâm (mỗi vị 16 g), ngũ vị tử (3 g) sắc uống.
3. Chữa di tinh, tiểu đường: Thạch hộc, kim anh tử (mỗi vị 16 g) sắc với bột hoài sơn, củ súng (12 g), chia 3 lần uống.
Cao Thạch hộc: Cách chế biến:Nấu 100 kg thân tươi thành 8 lít cao đặc.
Liều dùng: 6–12 ml/ngày, dùng trực tiếp hoặc pha loãng.
Lưu ý:
- Cây Khô mộc hoa vàng (Dendrobium chrysanthum Wall.) cùng họ có dược tính tương tự.
- Tiểu hoàng thảo (thân nhỏ, mọc ở vách đá) là dược liệu quý, giá trị cao gấp 10 lần thạch hộc thông thường.